(khoản 2 Mục III, Thông tư liên tịch số 58/2003/TTLT-BVHTT-BTC ngày 17/10/2003)
1. Cơ quan tiếp nhận và xử lý Đơn yêu cầu bảo hộ:
a) Tổng Cục Hải quan tiếp nhận đơn trong trường hợp đơn nộp theo hình thức quy định tại Điều 5.X.3.4 khoản (1) của Chương này nếu phạm vi yêu cầu cơ quan hải quan thực thi bảo hộ thuộc địa bàn quản lý của 2 Cục Hải quan tỉnh, thành phố trở lên.
b) Cục Hải quan tỉnh, thành phố tiếp nhận đơn đối với các hình thức nộp đơn quy định tại Điều 5.X.3.4 khoản (1) và (2) của Chương này nếu phạm vi yêu cầu cơ quan hải quan thực thi bảo hộ thuộc địa bàn quản lý của Cục Hải quan tỉnh, thành phố.
c) Chi Cục Hải quan tiếp nhận đơn đối với các hình thức nộp đơn quy định tại Điều 5.X.3.4 khoản (2) của Chương này nếu phạm vi yêu cầu cơ quan hải quan thực thi bảo hộ chỉ thuộc địa bàn quản lý của Chi Cục Hải quan đó.
2. Tiếp nhận và xử lý Đơn yêu cầu bảo hộ:
Sau khi tiếp nhận Đơn yêu cầu bảo hộ, cơ quan hải quan phải kiểm tra đơn này và các hồ sơ, tài liệu kèm theo để quyết định có chấp nhận Đơn yêu cầu bảo hộ đó hay không.
a) Điều kiện để chấp nhận Đơn yêu cầu bảo hộ:
i) Người yêu cầu là người có quyền nộp Đơn yêu cầu bảo hộ quy định tại Điều 5.X.3.2 Chương này.
ii) Nội dung yêu cầu bảo hộ nằm trong phạm vi quyền của người yêu cầu bảo hộ;
iii) Thời hạn và thời điểm yêu cầu bảo hộ nằm trong thời hạn bảo hộ quyền tác giả quy định tại Điều 766 Bộ luật Dân sự, Điều 14 Nghị định số 76/CP, các Hiệp định song phương và các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia;
iv) Tác phẩm yêu cầu bảo hộ phải là tác phẩm được bảo hộ tại Việt Nam;
v) Đơn yêu cầu bảo hộ và hồ sơ kèm theo có đủ thông tin để hải quan có cơ sở tiến hành các biện pháp bảo hộ quyền tác giả theo quy định tại Chương này.
vi) Người yêu cầu nộp tiền bảo đảm hoặc chứng từ bảo lãnh của tổ chức tín dụng theo quy định tại Điều 5.X.3.4 khoản (1)(e) hoặc (2)(c) của Chương này.
b) Thời hạn chấp nhận đơn yêu cầu bảo hộ;
i) Đối với Đơn yêu cầu bảo hộ được nộp theo Điều 5.X.3.4 khoản (1) của Chương này, việc chấp nhận đơn hay không đều phải được thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu biết trong thời hạn 10 ngày. Đối với trường hợp không chấp nhận thì phải nêu rõ lý do không chấp nhận.
ii) Đối với Đơn yêu cầu bảo hộ được nộp theo Điều 5.X.3.4 khoản (2) của Chương này, nếu không chấp nhận đơn phải thông báo ngay trong ngày cho người yêu cầu biết và nêu rõ lý do không chấp nhận. Việc thông báo trong trường hợp này được thực hiện bằng fax hoặc điện thoại, đồng thời phải được gửi bằng văn bản cho người yêu cầu biết.